CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỔ CHỨC KINH DOANH

20/04/2018

Công ty hợp danh A hoạt động kinh doanh bất động sản. Công ty có chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông An mà không công chứng. Vậy, hợp đồng chuyển nhượng có vi phạm pháp luật không ?

Chào bạn, về vấn đề tính hợp pháp của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí của Luật Huy Thành xin tư vấn cho bạn như sau:

Điều 167 Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 quy định:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

(Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật)

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại là quyền của người sử dụng đất. Luật đất đai 2013 có quy định người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo. Cũng như các chủ thể khác, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp cần được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật có  liên quan. Theo đó, việc thực hiện các chuyển quyền sử dụng đất trên cần phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực của UBND cấp xã. Tuy nhiên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử  dụng đất và nhà mà một bên là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Công ty A hoạt động kinh doanh bất động sản thì hợp đồng chuyển nhượng cho ông An không cần phải công chứng, trừ khi các bên có thỏa thuận.

 

Trên đây là các nội dung tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2013 để bạn tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng tài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

 

Bạn tham khảo bài viết liên quan tại đây.

bttop