Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng Lao động

05/01/2018

Trong nhiều trường hợp, người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nhưng họ không biết việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của mình là đúng hay trái pháp luật? Liệu khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì họ có phải chịu hậu quả pháp lý gì không? Có trường hợp người lao động tự cho rằng mình có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, tới khi bị khởi kiện ra tòa yêu cầu bồi thường thiệt hại thì họ mới ngã ngửa ra; vấn đề này đã được Bộ luật Lao động năm 2012 quy định rất rõ:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động (Điều 37)

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo đó, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp thuộc Điều 37 nếu trên. Người lao động được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật khi chấm dứt hợp đồng không đúng quy định tại Điều 37. Lúc này, người lao động phải chịu những hậu quả pháp lý là:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (Điều 43)

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

Khách hàng cần tham vấn, hỗ trợ thêm về pháp lý, xin liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn miễn phí luật sư 24/7: 1900 6179.

bttop