Di chúc cho người ngoài gia đình có hợp pháp không?

05/01/2018

Câu hỏi:
Tôi có một vấn đề này mong được giải đáp. Bố tôi kết hôn với mẹ tôi năm 1977, có 5 người con chung. Thời gian gần đây, mọi người trong gia đình được biết bố tôi có lập một bản di chúc với ý định chuyển phần lớn tài sản của mình cho một người họ hàng xa, không có quan hệ máu mủ gì với gia đình tôi. Mẹ tôi và các anh chị em cũng hoàn toàn phản đối vấn đề này. Vậy, cho tôi hỏi việc bố tôi lập di chúc như vậy có hợp pháp không? Và bản di chúc của bố tôi cũng không được công chứng, chứng thực cũng không có ai làm chứng cả.

Trả lời:
Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Luật Huy Thành. Trong tình huống này, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 648 Bộ luật Dân sự 2005:
“Điều 648.Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản”.
Như vậy, theo quy định nêu trên, bố anh/chị hoàn toàn có quyền được dành một phần tài sản của mình để di tặng cho người khác; đây là quyền của bố anh/chị mà không ai có quyền được ngăn cản. Do vậy, việc ý định của bố anh/chị chuyển phần lớn tài sản của mình cho một người họ hàng xa là hoàn toàn hợp pháp.
Về tính hợp pháp của bản di chúc được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự:
“Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.
Như vậy, nếu xác định bố anh/chị hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không ai ép buộc, nội dung di chúc hoàn toàn hợp pháp và bố anh/chị tự tay viết và ký tên vào di chúc thì di chúc đó hoàn toàn là hợp pháp theo quy định.

Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật Huy Thành để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY

bttop