HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN LÀ GÌ?

10/05/2018

 Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hợp đồng ủy quyền bộ luật dân sự 2015 là một loại hợp đồng dân sự, do vậy, ngoài những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự như: đó là sự thể hiện ý chí của các bên; sự tự do, tự nguyện, bình đẳng của các bên khi giao kết hợp đồng,… hợp đồng uỷ quyền còn có những đặc điểm riêng biệt. Những đặc điểm riêng biệt của hợp đồng ủy quyền là căn cứ để phân biệt hợp đồng ủy quyền luật dân sự với những hợp đồng khác. Đặc trưng của hợp đồng ủy quyền thể hiện ở những nội dung sau đây: 

Thứ nhất,  hợp đồng ủy quyền nằm trong nhóm hợp đồng có đối tượng là công việc. Công việc uỷ quyền là những công việc mang tính pháp lý.  Công việc được ủy quyền là những công việc mà cá nhân hoặc tổ chức được phép thực hiện trong một thời hạn nhất định; do vậy, người được uỷ quyền sẽ thay thế người uỷ quyền để thực hiện công việc trong khoảng thời gian mà người ủy quyền lẽ ra phải thực hiện. Hành vi của người được ủy quyền nhân danh người được ủy quyền, có thể xác lập với người thứ ba và nó sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với người ủy quyền.

Thứ hai, hợp đồng ủy quyền là hợp đồng song vụ. Bên có quyền yêu cầu bên  được ủy quyền thực hiện đúng phạm vi ủy quyền và có nghĩa vụ cung cấp thông tin, các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện công việc của bên ủy quyền. Bên được ủy quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được ủy quyền trong quan hệ với người thứ ba.

(ảnh minh họa: hợp đồng ủy quyền là gì?)

Thứ ba, hợp đồng ủy quyền là hợp đồng ưng thuận. Xét về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng, thì hợp đồng uỷ quyền uỷ quyền là hợp đồng ưng thuận. Bởi lẽ, quyền và nghĩa vụ của các bên chỉ phát sinh ngay sau khi các bên thoả thuận xong những nội dung cơ bản của hợp đồng. Bên uỷ quyền có trách nhiệm đáp ứng mọi điều kiện để bên được uỷ quyền thực hiện công việc; bên được ủy quyền chỉ được thực hiện trong phạm vi ủy quyền. 

Thứ tư, hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù. Nếu bên thực hiện việc ủy quyền nhận thù lao thì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù. Nếu bên thực hiện ủy quyền không nhận thù lao mà thực hiện công việc mang tính chất giúp đỡ, tương trợ bên ủy quyền thì đó là hợp đồng không có đền bù.

Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật Huy Thành về hợp đồng ủy quyền trong luật dân sự để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY

bttop