Căn cứ giám đốc thẩm và Tái thẩm trong tố tụng dân sự

05/01/2018

Thông thường một vụ việc được Tòa án thụ lý giải quyết sẽ trải qua hai giai đoạn xét xử là xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Bản án phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật  kể từ ngày tuyên án. Tuy nhiên, thực tế có những vụ việc đã có bản án phúc thẩm nhưng một thời gian sau bị phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện các tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung vụ án…thì lúc này tùy từng trường hợp, vụ việc có thể được giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc thủ tục tái thẩm.

1. Thủ tục giám đốc thẩm
– Điều 282 bộ luật tố tụng dân sự:
“Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án”.
– Điều 283:
“Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật”.

(ảnh minh họa: căn cứ giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự)

2. Thủ tục tái thẩm
– Điều 304 bộ Luật tố tụng dân sự:
“Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó”.
– Điều 305:
“Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ”.

Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật Huy Thành để Quý khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí19006179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop