Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội

15/08/2020

Để được miễn trách nhiệm hình sự, người phạm tội phải có một trong những căn cứ theo quy định của pháp luật. BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã quy định rất rõ về những căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Hãy cùng Luật sư tìm hiểu về vấn đề này.

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội được quy định cụ thể tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2019. Cụ thể như sau:

1. Trường hợp đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Khi có quyết định đại xá.

Một số trường hợp cụ thể được miễn trách nhiệm hình sự:

- Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo quy định tại Điều 16 BLHS: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

- Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này (khoản 4, Điều 110 BLHS)...

(ảnh minh họa: căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội)

2. Trường hợp có thể được miễm trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

- Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

3. Các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự (chỉ áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội).

- Các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự gồm:

+ Khiểm trách;

+ Hòa giải tại cộng đồng;

+ Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Điều kiện áp dụng (Điều 92 BLHS): Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề căn cứ miễn trách nhiệm hình sự là gì để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop