Chào bạn, về vấn đề lâp di chúc để lại di sản thừa kế cho người nước ngoài mà bạn đang thắc mắc, Tổng đài tư vấn miễn phí Luật Huy Thành xin được tư vấn cho bạn như sau:
Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Quyền của người lập di chúc như sau:
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:
“a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
(Ảnh minh họa: Có được lập di chúc để di sản thừa kế cho người nước ngoài không?)
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể lập di chúc cho người nước ngoài hưởng di sản của mình, tuy nhiên nội dung của di chúc phải không vi phạm điều cấm của luật. Cụ thể, nếu di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì người nước ngoài là đối tượng không được đứng tên trên Giấy chúng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013 như sau:
“3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.”
Từ các quy định trên có thể khẳng định, con trai bạn hiện nay được xác định là người nước ngoài (không có quốc tịch Việt Nam), bạn vẫn có thể lập di chúc cho con bạn, nhưng nếu di sản để lại là quyền sử dụng đất thì con bạn sẽ không được đứng tên trên GCNQSDĐ mà sẽ chỉ hưởng quyền (giá trị di sản) đối với phần đất đó.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Lập di chúc để di sản thừa kế cho người nước ngoài được không? để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.
Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.