Người lao động bị doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì được thanh toán những khoản tiền nào?

11/03/2025

Tôi có ký kết với Công ty A hợp đồng lao động thời hạn 36 tháng, tuy nhiên, do một lần bị tai nạn, tôi phải nhập viện điều trị 4 tháng. Gần đây tôi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của công ty do tôi đã nghỉ 04 tháng dẫn tới không đảm bảo tiến độ công việc của họ. Vậy trường hợp Người lao động bị doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì được thanh toán những khoản tiền nào?

Chào bạn, về vấn đề quyền lợi mà người lao động được hưởng khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật mà bạn đang thắc mắc, Luật Huy Thành xin đưa ra tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

...

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

...”

Đồng thời, khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

Như vậy, nếu tổng thời gian bạn điều trị không làm việc được là 04 tháng thì doanh nghiệp không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này thì được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Khi đó, công ty phải có một số nghĩa vụ đối với bạn theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Người lao động được thanh toán những khoản tiền nào khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành – Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

 

bttop