Chào bạn, về vấn đề trong dân sự những trường hợp nào không được ủy quyền? mà bạn đang thắc mắc. Tổng đài tư vấn miễn phí Luật Huy Thành xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều có thể ủy quyền cho người khác àm có một số trường hợp không được ủy quyền dưới đây, pháp luật yêu cầu phải chính người đó tự mình thực hiện công việc. Cụ thể:
Trường hợp 1: Đăng ký kết hôn
Theo Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.”
Theo quy định này, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, hai vợ chồng cùng phải có mặt và sau đó cùng ký tên vào sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, nam, nữ không thể uỷ quyền cho người khác mà phải tự mình có mặt tại Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định.
Trường hợp 2: Ly hôn
Theo Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người đại diện như sau:
“4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
(Ảnh minh họa: Những trường hợp không được ủy quyền cho người khác trong dân sự?)
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì họ là người đại diện.”
Như vậy, trong khi giải quyết ly hôn, khi tham gia tố tụng (tham gia phiên họp công nhận thuận tình ly hôn hoặc phiên toà giải quyết ly hôn đơn phương), vợ chồng không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Đặc biệt, theo quy định này, vợ chồng chỉ không được uỷ quyền khi tham gia tố tụng mà các giai đoạn khác của thủ tục ly hôn hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác như uỷ quyền để: Nộp đơn ly hôn, nộp tạm ứng án phí, nộp án phí…
Tuy nhiên, mặc dù quy định là thế nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ đặc biệt đương sự không cần phải có mặt:
- Một trong hai bên có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Trong trường hợp này, Toà án sẽ căn cứ vào tài liệu, hồ sơ, giấy tờ đã có để xét xử.
- Cha, mẹ, người thân thích khác là người đại diện tại phiên toà khi họ là người yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn vì một bên vợ, chồng bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình và là nạn nhân bạo lực gia đình do người còn lại gây ra.
Trưởng hợp 3: Gửi tiền tiết kiệm
Theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về gửi tiết kiệm như sau:
“1. Người gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền.”
Theo quy định này, việc gửi tiết kiệm chỉ được thực hiện từ chính người có tiền gửi tiết kiệm hoặc từ người đại diện theo pháp luật của người đó mà không uỷ quyền cho người khác làm thay được.
Trường hợp 4: Công chứng di chúc của mình
Theo Khoản 1 Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng di chúc như sau:
“1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.”
Như vậy, người lập di chúc bắt buộc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc để đảm bảo đúng quy định các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp 5: Xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Theo Khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau :
“2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”
Theo đó, nếu yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì cá nhân không được uỷ quyền cho người khác làm thay thủ tục này.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề những trường hợp không được ủy quyền để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành – Luật sư Giỏi tại Hà Nội.
Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.