Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 để thành lập công ty cổ phần thì không được thuộc các trường hợp sau:
“Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
(ảnh minh họa: tư vấn luật doanh nghiệp cổ phần)
Hồ sơ thành lập công ty cổ phần gồm:
Đơn đề nghị thành lập công ty cổ phần;
Điều lệ của công ty cổ phần;
Bản danh sách thành viên của công ty cổ phần;
Bản sao các loại giấy tờ được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2014.
Công ty cổ phần có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau (cổ phần), do các cổ đông nắm giữ (có thể là cá nhân, tổ chức) với số lượng tối thiểu là 03 và không hạn chế tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và trường hợp điều lệ công ty có quy định khác. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có thể phát hành chứng khoán để huy động vốn.
Nếu còn bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn pháp luật doanh nghiệp Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.