Tự ý thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

31/10/2024

Thưa luật sư, em có ký hợp đồng lao động không thời hạn với công ty, đóng bảo hiểm đầy đủ, hiện em có việc gia đình đột xuất nên em muốn thôi việc mà không báo trước. Vậy luật sư cho em hỏi: Tự ý thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Cảm ơn luật sư.

Chào bạn, về vấn đề có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi tự ý thôi việc mà không báo trước không? mà bạn đang thắc mắc, tổng đài tư vấn miễn phí Luật Huy Thành xin tư vấn cho bạn như sau:

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;…”

Đồng thời, Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”

Dẫn chiếu Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là hợp đồng không có thời hạn thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn phải báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày. Việc bạn tự ý thôi việc mà không báo trước (trừ các trường hợp không phải báo trước nêu trên) thì được coi là chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Đơn phương chấm dứt hợp đồng không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành – Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop