XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG

16/04/2018

Vợ chồng tôi lấy nhau được 05 năm và hiện tại muốn ly hôn, trước khi lấy tôi thì anh được bố mẹ cho một mảnh đất và đứng tên của anh,  sau khi lấy tôi được 02 năm thì vợ chồng tôi quyết định xây nhà trên mảnh đất đó. Vậy, sau khi ly hôn mảnh đất và ngôi nhà có được coi là tài sản chung không?

Chào bạn, về vấn đề xác định tài sản chung, riêng của vợ, chồng, Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí của Luật Huy Thành xin tư vấn cho bạn như sau:

( xác định tài sản chung, riêng của vợ và chồng)

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng. Luật hôn nhân và gia đình 2018

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng. Luật hôn nhân và gia đình 2014

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Đối với mảnh đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì mảnh đất của chồng bạn là được bố mẹ cho và đã đứng dưới tên của chồng bạn thì mảnh đất này là tài sản riêng của anh ấy trước khi kết hôn với bạn.

Đối với ngôi nhà.  Theo quy định tại Điều 33 luât hôn nhân và gia đình 2014 thì ngồi nhà được tạo lập khi hai bạn đã kết hôn, vậy nó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do vợ chồng bạn cùng quyết định xây dựng vậy nên ngôi nhà là tài chung của vợ, chồng bạn.

Trên đây là các nội dung tư vấn về xác định tài sản giữa vợ và chồng bạn tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng tài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

Quý Khách hàng tham khảo tư vấn về tài sản chung của vợ chồng của Luật sư Nguyễn Văn Thành tại đây.

bttop