1. Về quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi tên người dự định cưới
Thông tư số 04/2020/TT-BTP sẽ có hiệu lực từ ngày 16/7/2020 và thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP. Tại khoản 3, Điều 12 Thông tư 04 quy định về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn”.
Theo quy định này, trường hợp người dân khi đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ mục đích "để kết hôn" và thông tin cá nhân của người dự định kết hôn.
Điều khoản này cũng đưa ra cụ thể một ví dụ như sau:
“Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”...
Một câu hỏi đặt ra là, khi có nhu cầu xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không dùng cho mục đích kết hôn thì việc bắt buộc ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn có phù hợp hay không?
Để làm rõ vấn đề này, khoản 4, Điều 12 Thông tư 04/2020 quy định như sau:
“4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
(ảnh minh họa: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi tên người dự định cưới)
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn”.
Như vậy, việc ghi thông tin người dự định kết hôn chỉ bắt buộc đối với trường hợp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để đăng ký kết hôn. Những trường hợp dùng cho mục đích khác như mua bán nhà, bổ túc hồ sơ xin việc, làm thủ tục thừa kế, bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài,... thì không phải ghi những thông tin này.
Rõ ràng, không phải bất cứ trường hợp nào khi yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể là xác nhận tình trạng độc thân, cũng bắt buộc phải có "người định cưới".
Quy định mới này nhằm giúp hạn chế tình trạng vi phạm hôn nhân một vợ một chồng. Đồng thời, Cơ quan Nhà nước có thể quản lý tốt hơn, tránh tình trạng kẻ gian xin đăng ký kết hôn nhiều lần để trục lợi.
2. Về thời hạn Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch quy định về Giá trị của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
“1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận”.
Hiện nay, pháp luật chỉ mới ghi nhận 02 trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo khoản 6, Điều 22 Nghị định 123/2015, đó là:
(1) Để sử dụng vào mục đích khác hoặc;
(2) Do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn phải nộp lại giấy xác nhận đã được cấp trước đây. Nếu không nộp lại được thì phải nêu rõ lý do để cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan theo quy định.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề khi nào Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi tên người dự định cưới để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.
Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.