QUY ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014

08/05/2018

Quan hệ hôn nhân được xác lập hợp pháp chính là cơ sở để xác định tài sản chung của vợ chồng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về chế độ tài sản chung của vợ chồng?

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 quy định cụ thể về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

(ảnh minh họa: quy định về tài sản chung của vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)

Điều khoản tài sản chung của vợ và chồng này được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014, cụ thể như sau:

Về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. 

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 

Về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. 

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Như vậy, việc nắm vững quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản nào là rất quan trọng, liên quan đến việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân. Việc xác định tài sản chung của vợ chồng là cơ sở để vợ và chồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản.

Trên đây là các nội dung tư vấn về vấn của Luật Huy Thành về tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân gia đình 2014 để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop