Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

02/11/2018

Việc một phạm nhân được tam hoãn chấp hành án phạt tù phải tuân thủ thời hạn tạm hoãn theo quy định. Vậy thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?

Để được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, phạm nhân phải đáp ứng được các điều kiện được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Việc tạm hoãn án phạt tù chấp hành theo thời hạn được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau:

“Điều 6. Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

1. Phạm nhân bị bệnh nặng được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục.

(Ảnh minh họa: Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù)

2. Phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

3. Phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ được tạm đình chỉ chấp hành án một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là một năm.”

Trên đây là các nội dung tư vấn về vấn đề thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để Quý khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc gọi 1900 6179 yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop