Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

16/11/2018

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có thể được miễn chấp hành án nếu đáp ứng đủ các điều kiện được miễn theo quy định. Vậy thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được thực hiện như thế nào?

Điều kiện miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ bao gồm:

+ Đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.

+ Không còn nguy hiểm cho xã hội.

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 16 tháng 08 năm 2015 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau:

“Điều 12. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ đã có quyết định thi hành án, nhưng chưa chấp hành án mà có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch này thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án cư trú hoặc làm việc tự mình hoặc theo đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Toà án cùng cấp xét miễn chấp hành án.

2. Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ đang chấp hành án nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch này và có đơn xin miễn chấp hành án thì Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp hoặc Thủ trưởng đơn vị quân đội phải tổ chức cuộc họp để lập hồ sơ và đề nghị Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cư trú hoặc làm việc xem xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cho họ.

(Ảnh minh họa: Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ)

Cuộc họp xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm: Đại diện Mặt trận tổ quốc, Công an, Tư pháp cấp xã và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án; Cuộc họp xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của đơn vị quân đội do Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng đơn vị quân đội chủ trì với thành phần tham gia gồm đại diện các tổ chức đoàn thể trong đơn vị quân đội và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án.

3. Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ bao gồm:

a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật;

b) Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật;

c) Văn bản đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội;

d) Quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp lập công (nếu có);

đ) Văn bản kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp bị bệnh hiểm nghèo (nếu có).

4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét, đề nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội gửi Viện kiểm sát cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực để xem xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự, Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Thi hành án hình sự đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định.”

Trên đây là các nội dung tư vấn về vấn đề thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ để Quý khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc gọi 1900 6179 yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop