TỘI VU KHỐNG THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

18/04/2018

Con trai ông Khiêm phạm tội giết người. Ông biết nhưng để bảo vệ con trai mình ông đã tố cáo rằng tôi là người phạm tội. Vậy, ông Khiêm có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội vu khống hay không ?

Chào bạn, về vấn đề tội vu khống người khác, Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí của Luật Huy Thành xin tư vấn cho bạn như sau:

Điều 156 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 quy định:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

(Tội vu khống theo Bộ luật hình sự 2015)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Để xem xét một người có phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này hay không cần tìm hiểu về các yếu tố cấu thành:

Chủ thể của tội vu khống là người đủ 16 tuổi trở lên và người đủ 14 tuổi trở lên đối với một số tội danh cụ thể và có khả năng nhận thức điều khiển hành vi, không mắc các bệnh như tâm thần,.....

Khách thể tội vu khống là quan hệ về nhân phẩm, danh dư, uy tín, quyền lợi ích bị xâm phạm.

Chủ quan: người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý, biết rõ được sự thật khách quan, nhưng cố tình làm mất uy tín danh dự nhân phẩm, quyền lợi ích hợp pháp của người khác.

Khách quan: đó là hành vi bịa đặt, lan truyền, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sai sự thật.

Đối với trường hợp của bạn, ông Khiêm là người tố cáo bạn về tội giết người. Trong khi đó, ông hoàn toàn biết rõ việc con trai mình phạm tội. Bịa đặt thông tin trước cơ quan nhà nước sai sự thật về vụ án. Hành vi của ông thỏa mãn dấu hiệu tội vu khống. Để xem xét ông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì cần căn cứ vào độ nhận thức, khả năng thực hiện hành vi theo quy định của bộ luật hình sự.

 

Trên đây là các nội dung tư vấn về quy định về tội vu khống để bạn tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng tài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

 

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop