Vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin

12/11/2019

Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào? Mời các Quý khách hàng tham khảo bài viết dưới đây.

Căn cứ Điều 47 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có quy định có quy định mức xử phạt vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin như sau:

“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định này;

b) Không lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

c) Số liệu báo cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc báo cáo không đủ nội dung theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 44, Khoản 1 Điều 45 Nghị định này.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Không công bố nội dung thay đổi quy trình tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Báo cáo không trung thực;

(ảnh minh họa: vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin)

b) Cung cấp những thông tin có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà không được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc chưa có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Các tổ chức tín dụng;

c) Không cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;

d) Không bảo đảm bí mật thông tin, tài liệu báo cáo quy định tại Điều 29 Luật Phòng, chống rửa tiền.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Gửi báo cáo về các chỉ tiêu thông tin tín dụng không đúng thời hạn cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Báo cáo các chỉ tiêu thông tin tín dụng không chính xác, không kịp thời, không đầy đủ hoặc không đúng yêu cầu kỹ thuật cho Ngân hàng Nhà nước;

c) Không báo cáo thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước (Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam) theo quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước;

d) Không báo cáo thống kê các giao dịch chuyển tiền thanh toán quốc tế ra, vào theo quy định của pháp luật.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không báo cáo ngay cấp có thẩm quyền về nguy cơ mất khả năng chi trả;

b) Không thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa tiền.

7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 6 Điều này;

b) Buộc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 4 Điều này;

c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này.

Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

Trên đây là các nội dung tư vấn về vấn đề vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin bị xử phạt thế nào để Quý khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop