Công chứng Hợp đồng vay tài sản

05/01/2018

Câu hỏi:
Giữa tôi và người em họ có xác lập một thỏa thuận vay tiền từ năm 2015; khi vay thì do có quan hệ trong gia đình nên chúng tôi cũng không có giấy tờ vay mượn gì. Tuy nhiên, sau đó em họ tôi không hoàn thành việc trả nợ cho tôi mặc dù tôi nhiều lần yêu cầu. Sau đó, tôi và em họ thỏa thuận làm một hợp đồng vay tiền có công chứng để xác nhận sự việc vay mượn…Tuy nhiên, tôi không rõ là nếu bây giờ chúng tôi mới làm hợp đồng vay tiền bằng văn bản thì Công chứng viên có chấp nhận công chứng hợp đồng vay tiền này không?

Trả lời:

Kính gửi anh/chị, tình huống của anh/chị,bộ phận tư vấn pháp luật tổng đài 1900 6179 – Công ty Luật TNHH Huy Thànhxin giải đáp như sau:

Trước hết, giữa anh/chị và người em họ đã xác lập một thỏa thuận vay tiền; như vậy về nguyên tắc thì giữa hai bên đã phát sinh một hợp đồng vay tài sản.
Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Hiện nay, không có quy định của pháp luật hợp đồng vay tài sản phải thực hiện việc công chứng, chứng thực; do vậy anh/chị và người em họ có thể thực hiện việc giao kết hợp đồng vay tiền bằng văn bản có chữ ký của các bên là đã phù hợp với quy định, không cần phải công chứng, chứng thực.
Tuy nhiên, anh/chị cũng có thể yêu cầu Văn phòng công chứng thực hiện công chứng hợp đồng vay tiền này nếu tự nguyện yêu cầu. Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
Do vậy, nếu có nhu cầu công chứng hợp đồng vay tiền nêu trên, anh/chị hoàn toàn có thể yêu cầu Văn phòng công chứng thực hiện việc công chứng theo quy định.

Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật Huy Thành để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY

bttop