Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Với thắc mắc của bạn, tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6179 của Công ty luật Huy Thành xin được giải đáp như sau:
Điều 17 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định về việc hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ:
“1. Trình tự và thủ tục thăm viếng mộ liệt sĩ:
a) Người đi thăm viếng mộ liệt sĩ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị thăm viếng mộ liệt sĩ (mẫu số 11-MLS);
- Bản sao giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ hoặc bản sao Bằng Tổ quốc ghi công;
- Một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy báo tin mộ liệt sĩ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc giấy xác nhận mộ liệt sĩ của cơ quan quản lý nghĩa trang liệt sĩ nơi an táng mộ liệt sĩ đối với trường hợp mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin;
+ Giấy xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp chưa xác định được mộ cụ thể trong nghĩa trang liệt sĩ nhưng có tên trong danh sách quản lý của nghĩa trang;
+ Giấy báo tử ghi thông tin địa phương nơi liệt sĩ hy sinh hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử đối với trường hợp mộ liệt sĩ chưa quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 01 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị thăm viếng mộ liệt sĩ;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra và cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ (mẫu số 03-GGT).
Trường hợp giấy tờ nộp không hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc phải gửi văn bản trả lời nêu rõ lý do kèm toàn bộ giấy tờ đã nộp cho người đứng đơn để hoàn thiện theo quy định.
2. Nơi quản lý mộ hoặc nơi có thông tin hy sinh của liệt sĩ:
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ giấy giới thiệu có trách nhiệm xác nhận về việc thăm viếng mộ liệt sĩ.
3. Nội dung và mức hỗ trợ:
Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh. Mức hỗ trợ mỗi năm một lần đi thăm viếng đối với một liệt sĩ như sau:
- Khoảng cách dưới 100 km: mức hỗ trợ 150.000 đồng/người.
- Từ 100 km đến dưới 300 km: mức hỗ trợ 300.000 đồng/người.
- Từ 300 km đến dưới 500 km: mức hỗ trợ 500.000 đồng/người.
- Từ 500 km đến dưới 1.000 km: mức hỗ trợ 800.000 đồng/người.
- Từ 1.000 km đến 1.500 km: mức hỗ trợ 1.100.000 đồng/người.
- Từ 1.500 km đến 2.000 km: mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/người.
- Từ 2.000 km trở lên: mức hỗ trợ 1.700.000 đồng/người.
4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ căn cứ vào xác nhận về việc thăm viếng mộ để thực hiện chi hỗ trợ tiền đi lại, tiền ăn cho thân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ theo quy định.”
Như vậy, để được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại khi đi thăm viếng mộ liệt sĩ, gia đình bạn phải gửi các giấy tờ theo quy định tới Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc của bác bạn, họ sẽ cấp vào giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ. Căn cứ vào giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ sẽ xác nhận về việc thăm viếng mộ liệt sĩ. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ căn cứ vào xác nhận về việc thăm viếng mộ để thực hiện chi hỗ trợ tiền đi lại, tiền ăn cho gia đình bạn (không quá ba người) thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ theo quy định.
Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật Huy Thành để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.
Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY