Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả

15/08/2019

Việc xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả được quy định như thế nào? Mời các Quý khách hàng tham khảo bài viết dưới đây.

Căn cứ Điều 18 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế có quy định xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả như sau:

“1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động

a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác:

- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc của người nộp thuế về trạng thái "NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế" trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế và cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc sang đơn vị chủ quản theo quy định, cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế (trừ người nộp thuế là doanh nghiệp).

- Đơn vị chủ quản có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc.

- Trường hợp đơn vị chủ quản gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng các đơn vị trực thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo cho đơn vị chủ quản, đơn vị trực thuộc, cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

- Sau khi đơn vị chủ quản chấm dứt hoạt động, nếu đơn vị trực thuộc vẫn tiếp tục hoạt động thì đơn vị trực thuộc phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp mã số thuế mới hoặc chuyển đổi theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Trường hợp đơn vị chủ quản đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế mà đơn vị trực thuộc vẫn sử dụng mã số thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản đều bị coi là sử dụng mã số thuế không hợp pháp.

(ảnh minh họa: xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả)

b) Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:

- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế về trạng thái "NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế" trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với hoạt động kinh doanh.

- Cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ về thuế.

Sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh, mã số thuế của cá nhân đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân.

Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngành nghề không phải có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì khi mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì mã số thuế của các địa Điểm kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực.

2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)

a) Đối với doanh nghiệp:

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất khi nhận được thông báo chấm dứt tồn tại doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh nếu doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì thực hiện chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất cho doanh nghiệp mới được chia, nhận sáp nhập, nhận hợp nhất. Doanh nghiệp mới có trách nhiệm thực hiện quyết toán thuế và hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất theo quy định của Luật quản lý thuế.

b) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác:

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức kinh tế, tổ chức khác bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất khi nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế và tổ chức khác thì yêu cầu tổ chức phải hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định tại Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính trước khi cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối với cá nhân chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp người nộp thuế là cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế căn cứ giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân để thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định. Hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn để xác định cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật để thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế.

4. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp người nộp thuế bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do vi phạm pháp luật

Khi cơ quan thuế nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương đối với người nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phải yêu cầu người nộp thuế thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định. Cơ quan thuế cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái người nộp thuế ngừng hoạt động đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 17/TB-ĐKT để yêu cầu người nộp thuế làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Thông tư này.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả theo quy định pháp luật để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop