Thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất phạm nhân

06/11/2018

Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử để đề nghị thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất. Vậy thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất phạm nhân được quy định như thế nào?

Thời hạn trích xuất phạm nhân tối đa là bao lâu? Điều 6 Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiếm sát nhân dân tối cao ngày 30 tháng 05 năm 2013 quy định về thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất phạm nhân như sau:

“Điều 6. Thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất phạm nhân

1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử để đề nghị thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất. Thời hạn trích xuất, thời hạn gia hạn trích xuất không được quá thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất.

Thời hạn trích xuất, thời hạn gia hạn trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn khỏi nơi giam trong thời gian được trích xuất.

2. Trường hợp hết thời hạn trích xuất, nhưng xét thấy cần gia hạn trích xuất thì chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước khi hết thời hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải gửi yêu cầu gia hạn trích xuất đến cơ quan đã ra lệnh trích xuất để gia hạn trích xuất. Văn bản yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân phải nêu rõ lý do gia hạn, thời hạn gia hạn trích xuất.

(Ảnh minh họa: Thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất phạm nhân)

3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu trích xuất, yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân, cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất, ra lệnh gia hạn trích xuất. Lệnh trích xuất, lệnh gia hạn trích xuất phải gửi cho nơi giao, nơi nhận phạm nhân được trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để theo dõi.

4. Trường hợp trong thời gian trích xuất mà Tòa án có thẩm quyền hủy bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra hoặc xét xử lại đối với phạm nhân được trích xuất thì cơ quan nhận phạm nhân trích xuất không làm đề nghị gia hạn trích xuất mà thực hiện chế độ giam giữ, quản lý phạm nhân được trích xuất theo quy định của pháp luật đối với bị can, bị cáo và người bị tạm giam, tạm giữ. Trường hợp khi Tòa án xét xử lại mà người đó bị xử phạt tù và sau khi có quyết định thi hành án phạt tù thì cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất tiến hành thủ tục đề nghị đưa người bị kết án phạt tù đi chấp hành án theo quy định tại Điều 22 Luật Thi hành án hình sự.”

Trên đây là các nội dung tư vấn về vấn đề thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất phạm nhân để Quý khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc gọi 1900 6179 yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop