Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

18/03/2019

Câu hỏi: Tôi muốn chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Pháp luật quy định như thế nào để vấn đề này, mong được Luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Chào bạn về vấn đề xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản mà bạn đang thắc mắc, Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí Luật Huy Thành xin đưa ra tư vấn cho bạn như sau:

Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được quy định như thế nào? Điều 43 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản như sau:

“Điều 43. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải có đủ điềukiện để được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.

2. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhànước có thẩm quyến cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận; trường hợp đượcchấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đượccấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới.

3. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đã thực hiện được ít nhất50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.”

Điều 27 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản như sau:

(Ảnh minh họa: Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản)

“Điều 27. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật khoáng sản; nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án thăm dò;

b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản và quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản;

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; giá trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về tài chính trong trường hợp có phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

bttop