Phối hợp pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo

26/06/2019

Phối hợp xây dựng, thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo được pháp luật quy định như thế nào?

Chào bạn, về vấn đề Phối hợp pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo Tổng đài tư vấn luật miễn phí của Luật Huy Thành xin tư vấn cho bạn như sau:

(Ảnh minh họa: Phối hợp pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo)

Điều 62. Phối hợp xây dựng, thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Nghị định 40/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.         

"1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì:

a) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo hàng năm và dài hạn, tổ chức thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt;

b) Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; theo dõi việc thi hành pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường lập dự kiến chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;

b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; theo dõi việc thi hành pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm

Tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

4. Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm:

a) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi việc thi hành pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển có trách nhiệm:

a) Đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo hàng năm và dài hạn;

b) Rà soát, tổng kết và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.”

Trên đây là các nội dung tư vấn về Phối hợp pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo để bạn tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY

bttop