Trước hết, việc xác định thẩm quyền phải tuân thủ nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại Điều 5 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị do người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đó giải quyết.”
(Ảnh minh họa: Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân)
Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ như sau:
“Điều 6. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
1. Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện, Đồn trưởng đồn Biên phòng và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do mình quản lý.
2. Cục trưởng, Sư đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp và quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý trong trường hợp người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
3. Giám đốc học viện, Hiệu trưởng nhà trường, Viện trưởng viện nghiên cứu, Giám đốc bệnh viện và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do mình quản lý.
4. Tư lệnh Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp và quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý trong trường hợp người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
5. Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp và quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý trong trường hợp người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
6. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các tổng cục, Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp quản lý.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp thuộc Bộ Quốc phòng.”
Trên đây là các nội dung tư vấn về vấn đề thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân để Quý khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc gọi 1900 6179 yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.
Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.