Đồng phạm cướp giật tài sản

05/01/2018

Câu hỏi:
Tôi có người cháu ruột tên Q thường xuyên chơi bời cùng lũ bạn bè xấu. Mấy hôm trước, Q được hai người bạn là T và H rủ đi chơi bằng xe máy, theo thứ tự thì H là người lái xe, Q ngồi kẹp giữ và T ngồi sau cùng. Trên đường đi, chúng gây ra vụ cướp dây chuyền vàng của người đi đường, người giật dây chuyền là T, còn cháu tôi vẫn chỉ ngồi giữa không làm gì cả, sau đó T nhảy lên xe để H phóng đi. Sau đó cả 3 bị Công an bắt lại. Xin hỏi là trường hợp nêu trên thì cháu Q có phải là đồng phạm trong vụ việc không? Mức xử lý sẽ như thế nào?

Trả lời:

Kính gửi anh/chị, tình huống của anh/chị,bộ phận tư vấn pháp luật tổng đài 1900 6179 – Công ty Luật TNHH Huy Thànhxin giải đáp như sau:

Khoản 1 Điều 20 Bộ luật hình sự quy định:
“Điều 20. Đồng phạm 
1.Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”.
Ở trường hợp này, mặc dù cháu Q không trực tiếp là người thực hiện hành vi giật dây chuyền, cũng không phải là người lái xe nhưng Q có ý thức đồng ý, tiếp nhận với hành vi phạm tội xảy ra và mong muốn hành vi sẽ được thực hiện thành công. Nếu Q không đồng ý với hành vi phạm tội thì Q có thể có những hành động phản đối như xuống xe, ngăn chặn T và H…Tuy nhiên khi T nhảy lên xe để H phóng xe đi thì Q cũng đồng ý với những hành vi đó. Như vậy, có thể xác định cháu Q cũng là đồng phạm trong vụ việc cướp giật tài sản này.
Về mức xử lý thì tùy theo kết quả điều tra, Q, T, H có thể chịu trách nhiệm hình sự tương ứng với hành vi phạm tội theo Điều 136 Bộ luật hình sự:
“Điều 136.  Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu  thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương  tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng”.

Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật Huy Thành để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY

bttop