Giấy bảo hiểm xe máy hết hạn có bị xử phạt?

05/01/2018

Câu hỏi:
Hôm trước tôi bị CSGT bắt lỗi chuyển hướng không tín hiệu. Khi kiểm tra giấy tờ xe của tôi thì phát hiện Tờ bảo hiểm xe máy của tôi đã bị hết hạn (tôi cũng không để ý bảo hiểm hết hạn ngày nào); sau đó CSGT xử phạt thêm lỗi của tôi về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới...Vậy xin hỏi CSGT xử phạt tôi về lỗi Giấy bảo hiểm nêu trên có đúng không? Mức phạt như thế nào?

Trả lời:
Kính gửi anh/chị, tình huống của anh/chị bộ phận tư vấn pháp luật tổng đài 1900 6179 chúng tôi xin giải đáp như sau:
Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
“2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới”.
Như vậy, về nguyên tắc khi điểu khiển phương tiện thì anh/chị phải mang đầy đủ giấy đăng ký xe, bằng lái xe, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự và giấy kiểm định an toàn kỹ thuật (nếu là xe ô tô). Tuy nhiên, ở đây anh/chị cần lưu ý Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải còn hiệu lực, nếu hết hiệu lực thì coi như Giấy bảo hiểm đó không còn giá trị lưu hành và sẽ bị xử phạt theo quy định. Cụ thể điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
“2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”.
Do giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của anh/chị đã hết hạn nên CSGT xử phạt anh/chị về lỗi không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực là hoàn toàn đúng quy định. Mức phạt đối với hành vi này là từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng.

Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật Huy Thành để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY

bttop