Trả lời:
Kính gửi anh/chị, tình huống của anh/chị, bộ phận tư vấn pháp luật tổng đài 19006179 – Công ty luật TNHH Huy Thành xin giải đáp như sau:
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Vợ chồng chị đã thỏa thuận tiền lương của mỗi người sẽ được sử dụng vào những mục đích chung khác nhau nên tiền lương của anh hay của chị đều là tài sản chung vợ chồng. Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng là chia đôi vì tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất nên khi ly hôn chị sẽ được chia đôi tài sản chung là số tiền tiết kiệm để mua nhà mà không phân biệt tiền lương của chồng nhiều hơn tiền lương của chị.
Trên đây là tư vấn của Luật Huy Thành để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.
Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY