Tội cho vay lãi nặng

05/01/2018

Câu hỏi
Tôi muốn biết hành vi như thế nào sẽ bị xếp vào tội cho vay lãi nặng và người cho vay lãi nặng sẽ bị xử lý như thế nào? Mong luật sư tư vấn cho tôi.

Trả lời:
Chào bạn, Tổng đài tư vấn pháp luật – Công ty Luật Huy Thành cảm ơn sự quan tâm và tham vấn từ bạn. Với thắc mắc nêu trên, Tổng đài xin tư vấn cho bạn như sau:
Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cho vay nặng lãi như sau:
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Cấu thành tội phạm
Chủ thể:
Bất kể người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định
Khách thể:
Tội phạm xâm hại đến chế độ quản lý của nhà nước về hoạt động tín dụng
Mặt chủ quan:
Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý
Mặt khách quan:
Người phạm tội thực hiện hành vi cho vay với mức lãi suất cao gấp 05 lần mức lãi suất  cao nhất quy định trong bộ luật dân sự.
Hoạt động cho vay diễn ra thường xuyên và được xem là một nghề tạo ra thu nhập.
2. Khung hình phạt
Khung một (khoản 1).
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.
Khung hai (khoản 2).
Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hình phạt bổ sung (khoản 3)
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, thì tùv từng trường hợp cụ thể. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật Huy Thành để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY

bttop