Đất đang tranh chấp có được chuyển quyền sử dụng?

05/01/2018

Câu hỏi:

Nhà tôi có ba anh chị em, anh cả sống với bố mẹ nên khi bố mẹ tôi mất anh là người trông coi, quan lý mảnh đất bố mẹ tôi để lại. Dạo gần đây, nghe tin anh giao bán mảnh đất, nhưng chúng tôi không đồng ý bởi thiết nghĩ đó là tài sản bố mẹ tôi mất để lại thì nó là di sản thừa kế chưa chia của mấy anh chị em nên anh cả không có quyền tự định đoạt. Tôi đã có đơn nộp tới UBND xã yêu cầu giải quyết về mảnh đất đó. Tôi muốn hỏi anh tôi có được phép chuyển sử dụng mảnh đất đó hay không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6179 – Công ty Luật TNHH Huy Thành. Chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Người sử dụng đất không được chuyển đổi quyền sử dụng đất khi đất đang có tranh chấp, mảnh đất bố mẹ bạn để lại do anh cả quản lý hiện tại đang tranh chấp về quyền thừa kế nên anh cả bạn không được chuyển đổi quyền sử dụng đất. Ngoài ra, hành vi của anh bạn còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này”.

Trên đây là các nội dung tư vấn của Luật Huy Thành để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 6179 hoặc qua mobile để yêu cầu dịch vụ của Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội: 0909 763 190.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY

bttop